1. Về thuế thu nhập cá nhân:
Căn cứ Khoản 3, Điều 36 Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động;
Căn cứ Điều 48 Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội quy định về trợ cấp thôi việc;
Căn cứ Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công;
Căn cứ Tiết b, Khoản 2, Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công;
Căn cứ Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ quy định, trường hợp Công ty chi trả tiền lương và trợ cấp thôi việc (phần vượt mức quy định của Bộ luật Lao động) từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên cho người lao động sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động thì Công ty phải thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo mức 10% trên tổng thu nhập chi trả cho người lao động theo hướng dẫn tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
2. Về thuế thu nhập doanh nghiệp:
Căn cứ khoản 3, 4 Điều 2 và Khoản 1 Điều 140 Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006 quy định về đối tượng và hiệu lực thi hành bảo hiểm thất nghiệp;
Căn cứ Khoản 2, Khoản 3, Điều 36 Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động;
Căn cứ Điều 48 Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội quy định về trợ cấp thôi việc;
Căn cứ Khoản 1 Điều 41 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chuyển tiếp theo Khoản 6 Điều 139 Luật Bảo hiểm xã hội;
Căn cứ khoản 6 Điều 14 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ;
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, Công ty có trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động và người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp được chi trả bởi Cơ quan Bảo hiểm thất nghiệp. Trường hợp Công ty chi trả khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động cao hơn mức quy định của Bộ Luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội thì không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên.
- THAM KHẢO XỬ LÝ KHI NHẬP LIỆU TRÊN BẢNG KÊ HÓA ĐƠN LIÊN QUAN CÁC HÓA ĐƠN KHÔNG PHẢI LÀ HÓA ĐƠN MỚI
- THAM KHẢO CÁCH CÁ NHÂN TỰ TRA CỨU NỢ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
- THAM KHẢO HAI CÔNG VĂN VỀ THỜI ĐIỂM XUẤT HÓA ĐƠN GTGT ĐỐI VỚI KHOẢN TIỀN ĐẶT CỌC ĐẢM BẢO THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
- THUẾ TỐI THIỂU TOÀN CẦU LÀ GÌ? THUẾ TỐI THIỂU TOÀN CẦU ẢNH HƯỞNG ĐẾN DOANH NGHIỆP RA SAO?
- THAM KHẢO CÔNG VĂN LIÊN QUAN LẬP HÓA ĐƠN TRẢ HÀNG
- CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI KHI ĐẠT DOANH SỐ CÓ PHẢI THÔNG BÁO / ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI KHÔNG?